image

Xây nhà trọ cho thuê cần phải lưu ý những vấn đề gì?

"Hiện nay, tôi đang có 1 lô đất rộng 150m2. Tôi đang dự kiến xin phép xây dựng 5 tầng với số lượng 20 phòng để cho thuê phòng trọ (sinh viên, người đi làm, hộ gia đình). Theo được biết, tôi chỉ cần xin phép nhà ở, sau đó làm giấy phòng cháy chữa cháy và đăng ký kinh doanh với ngành cho thuê nhà trọ. Khi hoạt động tôi sẽ đăng ký tạm trú tạm vắng cho ngươi thuê trọ. Vậy, hiểu biết của tôi về việc này có đúng?"

Và nếu có quy định nào liên quan đến việc cấp phép xây dựng phòng trọ, luật sư có thể tư vấn cho tôi để tôi làm đúng pháp luật, tránh phiền hà sau này. Xin cảm ơn Bandon.vn!

____________________________

Về việc xây nhà trọ để cho thuê, quý anh chị cần chú ý các quy định và thủ tục sau đây:

1. Thủ tục về đất đai, xây dựng

Trước tiên, đất để xây dựng nhà trọ phải có mục đích sử dụng đất là đất ở, Trường hợp không phải là đất ở bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

Trước khi xây dựng nhà trọ, chủ nhà trọ (chủ đầu tư) phải xin Giấy phép xây dựng mới (nếu thuộc trường hợp nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thì được miễn Giấy phép xây dựng).

Theo khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ như sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Bản vẽ thiết kế xây dựng;

- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 15/2016/TT-BXD).

2. Đăng ký kinh doanh

Cho thuê nhà trọ là hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và không thuộc những hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP.

Do đó, bạn phải đăng ký kinh doanh nhà trọ theo quy định, bạn có thể lựa chọn thành lập hộ kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp.

 | Đọc thêm: Xu hướng chọn phòng trọ của sinh viên 2020

3. Các lưu ý khác

3.1. Về điều kiện phòng cháy, chữa cháy

Nhà trọ thuộc công trình dịch vụ công cộng theo quy định tại Phụ lục A QCVN 03:2012/BXD nên thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định 79/2014/NĐ-CP.

Cơ sở phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 66/2014/TT-BCA, người đứng đầu cơ sở phải lập, lưu giữ hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở.

3.2. Về điều kiện an ninh, trật tự

Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định, kinh doanh dịch vụ lưu trú, trong đó có nhà trọ, là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Do đó, phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Lưu ý: Đối với trường hợp có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê, có hợp đồng thuê nhà, để ở, học tập, làm việc thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 96/2016/NĐ-CP và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Thẩm quyền cấp Giáy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự:

- Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú;

- Công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh không phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú.

3.3. Thủ tục về cư trú

Theo khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến, phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.

Như vậy, người thuê trọ phải có nghĩa vụ đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật chứ không bắt buộc phải là chủ nhà trọ.

Xem thêm: Không đăng ký tạm trú tạm vắng, phạt chủ nhà hay người thuê?

Đồng thời, nếu có người lưu trú trong một thời gian nhất định không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú thì thực hiện thông báo lưu trú.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

Trên đây là một số quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động xây nhà trọ và kinh doanh nhà trọ, bạn tham khảo để thực hiện.

Bài viết mới nhất