image

Người thuê phòng trọ sử dụng chất ma túy thì chủ nhà có bị phạm tội không?

Người thuê phòng trọ sử dụng chất ma túy thì chủ nhà có bị phạm tội chứa chấp hay không?

Ma túy là những chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi vào cơ thể (đường hút, uống, ngậm, chích) sẽ gây ức chế hay kích hệ thần kinh trung ương, làm giảm đau, gây ảo giác, sảng khoái, gây cho người nghiện ham muốn không kìm chế được, phải tăng liều để thỏa mãn cơn thèm. Ma túy là tệ nạn của xã hội gây ra những hậu quả khôn lường cho xã hội, sức khỏe của con người và sự phát triển của mỗi quốc gia.

     Tình trạng chứa chấp cho việc sử dụng trái phép chất ma túy ngày nay diễn ra phức tạp nên BLHS 2015 có quy định cụ thể về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy tại Điều 256 như sau:

“1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với người dưới 16 tuổi;

d) Đối với 02 người trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

1. Cấu thành của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

1.1. Khách thể của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì xâm phạm trực tiếp đến chế độ quản lý của Nhà nước về việc sử dụng chất ma túy vào các mục đích chữa bệnh, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là chế độ quản lý về việc sử dụng chất ma túy.

1.2. Mặt khách quan của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan những suy nghĩ bên trong của tội phạm. Đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, người phạm tội thực hiện một trong những hành vi sau đây:

  • Cho thuê, mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Cho thuê, mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý ngay từ đầu đã biết được mục đích của người thuê phòng là để sử dụng trái phép chất ma túy, nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy và được người sử dụng trái phép chất ma túy trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

  • Hành vi khác để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Hành vi khác được hiểu là ngoài những hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm tuy biết người khác (không có quan hệ quen biết hay thân thiết) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.

1.3. Chủ thể của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Thứ nhất, Chủ thể của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nghĩa là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội người đó có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và có khả năng điều khiển được hành vi ấy.

Thứ hai, phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Đối với tội này thì người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên.

1.4. Mặt chủ quan của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội luôn gắn liền với các biểu hiện bên ngoài. Do đó, các hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là biểu hiện của lỗi cố ý, dù người phạm tội nhận thức được hành vi đó là trái pháp luật nhưng người phạm tội vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Việc cho thuê, cho mượn địa điểm để có thể bị truy cứu về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy thì người chủ cho thuê, cho mượn địa điểm đó phải biết trước, biết rõ mục đích, hành vi của người đi thuê, đi mượn phòng đó là để dùng vào việc chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Hình phạt của tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy

  • Khung hình phạt cơ bản: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  • Khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Tư vấn theo thông tin bạn cung cấp

Như chúng tôi đã phân tích ở phía trên thì để có thể truy cứu về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài việc phải đáp ứng đầy đủ các dấu hiệu về độ tuổi; năng lực chịu trách nhiệm hình sự; có các hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì người phạm tội phải thực hiện khi biết rõ là người đi thuê, đi mượn địa điểm đó là để dùng vào việc làm nơi sử dụng trái phép chất ma túy.

Nếu việc cho thuê, cho mượn địa điểm không biết trước là người thuê, người mượn sử dụng làm nơi để sử dụng trái phép chất ma túy thì cũng không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy. Vấn đề chứng minh một người có phạm tội hay không thì thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Không ai bị coi là có tội khi không có bản án có hiệu lực của pháp luật.

Bài viết mới nhất